Có khoảng 3% bệnh nhân u xơ bị mắc u xơ cổ tử cung, nếu không được phát hiện và chữa trị có thể gây thiếu máu, viêm nhiễm, sảy thai, thậm chí vô sinh hiếm muộn. Vậy u xơ cổ tử cung là gì và điều trị như nào, IVF Bưu điện sẽ giải đáp trong bài viết dưới đây.
U xơ tử cung đa phần là các khối u lành tính, có nguồn gốc từ các cơ trơn và có thể xuất hiện tại bất kỳ vị trí nào trên tử cung. Các khối u thường có màu trắng ngà, hình dáng tròn, kích thước to nhỏ khác nhau. Trong đó, u xơ tử cung là những khối u mọc tại thành sau của cổ tử cung, hay hố chậu, tạo áp lực lên trực tràng và những bộ phận xung quanh.
U xơ tử cung không xuất hiện ở những chị em chưa có kinh lần đầu, mà thường gặp chủ yếu ở độ tuổi sinh sản với tỷ lệ mắc bệnh có mối quan hệ với tuổi tác. Cụ thể 50% phụ nữ ở độ tuổi 30-40 và 70% với chị em ngoài 50. Thông thường, khối u có xu hướng giảm kích thước theo thời gian, khi người phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh.
Phần lớn bệnh nhân u xơ cổ tử cung không có triệu chứng nổi bật, mà thường phát hiện khi đi khám bác sĩ. Dưới đây là một số triệu chứng mà bệnh nhân có u xơ cổ tử cung có thể gặp phải:
– Chảy máu bất thường, rong kinh: những khối u xơ gây ra tình trạng chảy máu ở tử cung, khiến kỳ kinh kéo dài hơn bình thường và xuất hiện ở giữa chu kỳ. Lượng máu thải ra dưới dạng vón cục hoặc loãng, là biểu hiện phổ biến chiếm 60% ở người bệnh.
– Cảm giác đau, khó chịu ở khung chậu, vùng hạ vị, lưng và thắt lưng. Bụng dưới thường trong tình trạng chướng đau, căng tức, đầy bụng. Bệnh nhân sẽ cảm thấy rõ rệt khi đứng và đỡ hơn vì nằm xuống.
– Khí hư ra nhiều: có thể do viêm nhiễm âm đạo hay ống dẫn trứng, niêm mạc tử cung,…
– Táo bón, khó khăn khi đi đại tiện: các khối u chèn ép trực tràng gây táo bón do chất thải khó thể di chuyển ra phía ngoài một cách bình thường, dù bệnh nhân có cố gắng rặn nhưng không đi ngoài được.
– Đi tiểu nhiều nhưng không hết, căng tức bàng quang: do khối u chèn ép lên bàng quang khiến thể tích bàng quang giảm đi, bệnh nhân nhanh mót tiểu và cảm thấy còn dư nước tiểu ở bể thận chưa thải hết ra ngoài được.
– Vô sinh, hiếm muộn hoặc có tiền sử sảy thai: u xơ cổ tử cung làm cản trở quá trình thụ tinh, làm tổ của phôi, khiến hợp tử khó phát triển dẫn đến sảy thai.
Mỗi bệnh nhân sẽ có những biểu hiện khác nhau, tùy thuộc vào số lượng, kích thước và mức độ phát triển nhanh chậm của khối u.
Hai loại hormone quan trọng của người phụ nữ là estrogen và progesterone có chức năng làm dày lớp niêm mạc theo chu kỳ ở tử cung. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, sự gia tăng lượng hormone này cũng góp phần tăng trưởng các khối u xơ cổ tử cung.
Điều này có thể lý giải vì sao phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có nồng độ 2 loại hormone này cao lại gặp tình trạng u xơ nhiều hơn phụ nữ mãn kinh. Ngoài ra, một số trường hợp hormone trong cơ thể người phụ nữ cũng có thể thay đổi như nạo, hút thai, mang thai, sử dụng thuốc tránh thai, hay bệnh lý như lạc nội mạc tử cung,…
Hiện nay, các chuyên gia phát hiện ra nhiều sự khác biệt trong di truyền ở những khối u xơ so với tế bào bình thường, dẫn đến nhiều giả thuyết cho rằng gen di truyền có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh. Theo thống kê, tỷ lệ mắc bệnh u xơ cổ tử cung với những người phụ nữ mà gia đình có tiền sử mắc bệnh này sẽ cao gấp 3 lần người bình thường.
Bên cạnh hai nguyên nhân chính trên, một vài yếu tố có thể tác động, thúc đẩy hình thành các khối u xơ như thiếu vitamin D, chế độ ăn không dinh dưỡng, chủng tộc, có kinh sớm,…
Kích thước u xơ cổ tử cung được phân làm 3 nhóm chính:
– Kích thước nhỏ: đường kính dưới 3cm
– Kích thước trung bình: đường kính từ 3-5cm
– Kích thước lớn: đường kính trên 5cm
Thông thường các khối u nhỏ hơn 3cm, không làm biến dạng lòng tử cung và gây ra quá nhiều tác động đến tử cung. Khi kích thước khối u từ 3cm thì cơ thể bắt đầu xuất hiện những triệu chứng, ảnh hưởng nhất định mà bạn cần đến thăm khám ngay để kịp thời đánh giá, điều trị, tránh biến dạng buồng tử cung, gây vô sinh, hiếm muộn.
Mặc dù u xơ cổ tử cung phổ biến là lành tính nhưng cũng có thể gây nguy hiểm tính mạng người bệnh. Một số biến chứng nguy hiểm mà chị em có thể gặp khi mắc bệnh như:
– Thiếu máu: do các khối u xơ cổ tử cung khiến tử cung chảy máu và rong kinh, để lâu dần sẽ dẫn đến thiếu máu. Người bệnh có biểu hiện như da vàng, xanh xao, chóng mặt, hoa mắt, nguy hiểm hơn là trụy mạch.
– Chèn ép các cơ quan: những khối u phát triển, gia tăng kích thước và số lượng gây áp lực không nhỏ đến các cơ quan xung quanh, làm biến dạng buồng tử cung, gây đau đớn hạ vị, lưng dưới, khung chậu, viêm đài bể thận,..
– Nhiễm khuẩn: Các khối u có thể gây ra nhiễm khuẩn đường sinh dục, lan sang các tế bào xung quanh, thậm chí toàn bộ cơ thể. Một số khối u có thể bị hoại tử do xoắn cuống u. Lúc này, bệnh nhân trong tình trạng ốm, sốt, mệt mỏi, suy sụp.
– Xoắn cuống nhân sơ: những khối nhân xơ có cuống bị xoắn lại, khiến máu không lưu thông dẫn đến hoại tử. Khi đó, chị em sẽ thấy bụng đau dữ dội, choáng váng, cần được đi cấp cứu ngay.
– Sảy thai, thai lưu: U xơ chèn ép, cản trở tử cung co bóp khiến thai nhi khó làm tổ phát triển, có thể làm thai nhi kẹt lại, khiến mẹ bầu khó khăn trong việc sinh thường. Ngoài ra các khối u kích thước lớn có nguy cơ vỡ tử cung, nguy hiểm tính mạng mẹ và bé.
Bệnh nhân cần phải đến các cơ sở y tế để thăm khám, chẩn đoán u xơ cổ tử cung. Đầu tiên, bác sĩ sẽ kiểm tra những dấu hiệu lâm sàng và hỏi về những triệu chứng trong thời gian gần đây bạn gặp phải. Một số dấu hiệu lâm sàng nổi bật như: bụng to bất thường, sờ, ấn vào cảm thấy có khối u, da vàng, nhợt nhạt,..
Tiếp đến, bệnh nhân sẽ được thực hiện các xét nghiệm, siêu âm cận lâm sàng để đánh giá và kích thước của các khối nhân xơ:
Bạn có thể được yêu cầu thực hiện thêm một số xét nghiệm để phân biệt với các loại bệnh, trường hợp khác khi có những dấu hiệu như:
Nếu các khối u xơ có kích thước nhỏ thường không có triệu chứng, không làm biến dạng, ảnh hưởng đến tử cung và kỳ kinh của chị em thì chỉ cần theo dõi và tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ. Thông thường, khoảng cách giữa mỗi lần tái khám rơi vào khoảng 6 tháng. Bạn nên tuân thủ thời gian khám để kiểm soát được tình trạng phát triển của các khối u.
Bệnh nhân có thể kết hợp với các phương pháp tự nhiên khác như châm cứu, xoa bóp, chườm nóng, tập thể dục,.. Chế độ ăn uống cũng cực kỳ quan trọng, bạn nên hạn chế ăn các loại thực phẩm nhiều năng lượng, hay thịt, nên ăn các loại thực phẩm như cá hồi, cá ngừ, rau xanh, trà xanh,…
Khi khối u có kích thước lớn hơn hoặc có nguy cơ trở thành u ác tính thì bệnh nhân sẽ cần bắt đầu điều trị. Phương pháp điều trị nội khoa, hay còn gọi là điều trị bằng thuốc có tác dụng làm giảm nhẹ tình trạng của bệnh, ảnh hưởng ảnh hưởng đến sự phát triển của khối u. Tuy nhiên, cách này không đem lại hiệu quả với tất cả bệnh nhân, phù hợp với những bạn có khối u nhỏ, tốc độ phát triển chậm hay trong giai đoạn chờ phẫu thuật.
Một số loại thuốc được chỉ định sử dụng như
– Thuốc tránh thai: ngăn cản rụng trứng và hạn chế sản sinh estrogen, nguyên nhân khiến các khối u tăng trưởng nhanh
– Thuốc giảm đau ibuprofen – acetaminophen, tăng cường hấp thụ sắt (khi bệnh nhân xuất huyết, thiếu máu). Thuốc còn có tác dụng trong những trường hợp các khối u xơ to, chèn ép nội tạng.
Bổ sung chất chủ vận Gn-RH có trong Lupron sẽ làm giảm nồng độ progesterone và estrogen, đưa cơ thể vào trạng thái mãn kinh tạm thời, nhờ vậy u xơ có thể thu nhỏ đáng kể. Tuy nhiên, do tác dụng phụ mạnh nên bệnh nhân không nên tự ý sử dụng mà chỉ dùng khi có chỉ định.
– Cắt giảm nhiệt theo thể tích tần số vô tuyến: bác sĩ sử dụng thiết bị năng lượng tần số vô tuyến để ma sát, mài mòn, phá huỷ dần dần các khối u xơ cổ tử cung.
– Thuyên tắc động mạch tử cung (UAE) hay gọi là nút mạch: bác sĩ tiến hành bơm các hạt có kích thước siêu nhỏ vào 1-2 động mạch ở tử cung nhằm cắt đứt nguồn máu nuôi dưỡng các khối u xơ, khiến cúng teo lại, từ đó cải thiện triệu chứng chảy máu bất thường. Đây là một thủ thuật không để lại vết mổ và có tốc độ hồi phục nhanh.
– Phẫu thuật siêu âm hội tụ có hướng dẫn bằng MRI: Dưới sự trợ giúp của máy MRI (cộng hưởng từ), bác sĩ có thể quan sát rõ các hình ảnh, vị trí khối u xơ. Sau đó, sử dụng thiết bị có nguồn nhiệt cao bắt đầu loại bỏ, bóc tách các khối nhân xơ, mà không ảnh hưởng đến tử cung, bảo tồn được khả năng sinh sản.
Bệnh nhân sau khi thử các biện pháp nhưng không có hiệu quả thì sẽ được chỉ định thực hiện phẫu thuật. Các phương pháp phẫu thuật chính hiện nay bao gồm bóc tách các khối u xơ, cắt bỏ tử cung thông qua hình thức mổ nội soi hoặc mổ mở bụng.
– Phẫu thuật mở: rạch một đường trên bụng để mở đường, tiếp cận để loại bỏ các khối u xơ ở cổ tử cung. Vị trí rạch và chiều dài vết rạch có thể khác nhau giữa những bệnh nhân.
– Phẫu thuật nội soi: ít xâm lấn hơn, và không gây mất máu nhiều. Bạn chỉ bị rạch một đường nhỏ ở vị trí gần rốn, sau đó bác sĩ sẽ đưa từ từ một ống nội soi có gắn camera vào bụng để quan sát và loại bỏ khối u. Bệnh nhân mổ nội soi có tốc độ phục hồi nhanh hơn, không cần nằm viện nhiều, ít để lại biến chứng hay nguy cơ dính buồng tử cung hậu phẫu.
Phẫu thuật bóc tách các khối u xơ cổ tử cung
Mục đích của kỹ thuật này là tiến hành bóc tách lần lượt các khối u xơ cổ tử cung, sau đó phá huỷ nó mà không ảnh hưởng đến những mô còn lại ở tử cung. Phương pháp này phù hợp với những chị em phụ nữ có mong muốn bảo tồn tử cung, để mang thai và sinh con. Tuy nhiên một điều hạn chế là bạn vẫn có nguy cơ tái phát bệnh nhất định do u xơ chưa được điều trị triệt để.
Phẫu thuật cắt tử cung
Trường hợp các khối u xơ cổ tử cung quá lớn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ thì phẫu thuật cắt tử cung để được xem là phương pháp có thể điều trị triệt để. Tuy nhiên sau khi cắt hoàn toàn tử cung (bao gồm cả cổ tử cung), chị em sẽ mất đi cơ hội mang thai, chính vì vậy bạn nên trao đổi thẳng thắn về nhu cầu sinh nở của mình với bác sĩ để có phương hướng điều trị tốt nhất
Hiện nay, chưa có biện pháp nào có thể phòng ngừa u xơ cổ tử cung hoàn toàn. Những biện pháp được khuyến khích thường chỉ có tác dụng giảm nguy cơ mắc bệnh ở chị em phụ nữ.
– Chế độ ăn dinh dưỡng: nhiều nghiên cứu cho thấy rằng ăn nhiều thịt đỏ hay thực phẩm nhiều đường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường. Chị em nên ăn nhiều trái cây rươi, rau xanh họ cải như bông cải xanh, súp lơ, cải bắp, bổ sung vitamin C, E, K, chất xơ và khoáng chất.
– Tập thể dục đều đặn: giữ cân nặng ổn định, nâng cao sức đề kháng, sức khoẻ của cơ thể.
– Khám sức khỏe sinh sản định kỳ 6 tháng một lần để phát hiện kịp thời, ngăn ngừa các khối u xơ phát triển và trở nặng.
Theo Ths.Bs Vương Vũ Việt Hà, khi phát hiện u xơ cổ tử cung, bệnh nhân không nên quá lo lắng, bởi đa phần là các khối u là lành tính. Bạn nên trao đổi mong muốn, nhu cầu của gia đình để bác sĩ có thể lên phác đồ điều trị hợp lý, bởi những trường hợp phải phẫu thuật cắt bỏ tử cung thì bạn sẽ không còn cơ hội mang thai nữa.
IVF Bưu điện là một trong những trung tâm uy tín, đi đầu trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam và trong khu vực. Với sự đổi mới, cập nhập những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nhất, chúng tôi đã chữa trị, giúp đỡ cho rất nhiều bệnh nhân u xơ tử cung có thể hồi phục, mang thai sinh con bình thường. Khi điều trị tại IVF Bưu điện, bạn sẽ được lên phác đồ điều trị riêng biệt, cá nhân hoá, hiệu quả và tích kiệm nhất cho gia đình.
Nếu còn bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào, liên hệ tới số Hotline Trung tâm hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Bưu điện 19001897.